Để hoàn tất thủ tục giải thể, doanh nghiệp buộc phải tiến hành thủ tục chấm dứt toàn bộ các dự án đầu tư mà mình đang thực hiện theo quy định của pháp luật. Có nhiều cách thức để chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong quá trình giải thể. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày các vấn đề liên quan đến phương án chấm dứt dự án đầu tư theo phương thức tự nguyện chấm dứt dự án của nhà đầu tư.
1. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Khi tự quyết định chấm dứt dự án đầu tư, nhà đầu tư tiến hành việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo thủ tục sau:
Bước 1: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để nhận mã hồ sơ[1] và đồng thời nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến Cơ quan đăng ký đầu tư.[2]
Bước 2: Trên thực tiễn, sau thời gian khoảng hai tuần kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư và gửi đến nhà đầu tư và thông báo cho các cơ quan đơn vị có liên quan được biết.

Lưu ý: Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.[3]
Bước 3: Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:[4]
- Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản.
- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
- Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động dự án do nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt sẽ bao gồm ít nhất các văn bản sau:
(i) Văn bản thông báo chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo Mẫu A.I.15 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT.
(ii) Tùy thuộc vào tài liệu đăng ký đầu tư của dự án đã được cấp, mà sẽ phải có các tài liệu sau đây:
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/ Quyết định chấp thuận (điều chỉnh) chủ trương đầu tư (nếu có), Quyết định chấp thuận (điều chỉnh) nhà đầu tư (nếu có), Quyết định chấp thuận (điều chỉnh) chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (nếu có); hoặc
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/ Giấy phép kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp vẫn hoạt động theo thông tin doanh nghiệp tại Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/ Giấy phép kinh doanh).
(iii) Quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
- Tùy trường hợp mà Quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có thể là Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông/thành viên hợp danh/chủ sở hữu của Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư hoặc văn bản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
(iv) Ngoài ra, doanh nghiệp có thể được yêu cầu hoàn thành chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án đầu tư,[5] và báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư[6] tính đến thời điểm chấm dứt thực hiện dự án.

3. Lưu ý trong quá trình chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
Dựa vào kinh nghiệm thực tế của HM&P, thời gian để cơ quan đăng ký đầu tư xem xét chấp thuận hồ sơ thông báo chấm dứt dự án đầu tư có thể sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó bao gồm tính chất của mỗi dự án và việc tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình hoạt động của dự án.
Theo quy định của Luật Đất đai 2023, đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật đầu tư.[7] Việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
- Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án bị chấm dứt hoạt động.[8] Trong thời gian này, chủ đầu tư có thể chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.[9]
- Sau khi việc bán tài sản, chuyển quyền sử dụng đất đã được thực hiện, người mua tài sản gắn liền với đất, nhận quyền sử dụng đất được tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc đề xuất thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định của pháp luật.[10]
- Trường hợp sau 24 tháng mà chủ đầu tư không thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản, thì Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, thời hạn nêu trên có thể được gia hạn bằng thời gian xảy ra tình trạng bất khả kháng.[11]
- Chi phí thu hồi đất và xử lý tài sản gắn liền với đất do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tuy nhiên, tổ chức/cá nhân được lựa chọn để tiếp tục sử dụng đất phải nộp khoản chi phí này vào ngân sách nhà nước trước khi được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất.[12]
[1] Điều 38 Nghị định 31/2024/NĐ-CP
[2] Điều 57.2(a) Nghị định 31/2021/NĐ-CP
[3] Điều 48.3 Luật Đầu tư
[4] Điều 57.8 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
[5] Điều 72.2 Luật Đầu tư:
“Doanh nghiệp thực hiện theo Mẫu A.III.1 và Mẫu A.III.2 ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT”
[6] Điều 100.8(a) Nghị định 31/2021/NĐ-CP
Doanh nghiệp thực hiện theo Mẫu số 13, Mẫu số 17 và Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT
[7] Điều 82.1(d) Luật Đất đai 2023
[8] Điều 35.2(a) Nghị định 102/2024/NĐ-CP
[9] Điều 35.2(b) Nghị định 102/2024/NĐ-CP
[10] Điều 35.2(c) Nghị định 102/2024/NĐ-CP
[11] Điều 35.2(d) Nghị định 102/2024/NĐ-CP
[14] Điều 35.2(d) Nghị định 102/2024/NĐ-CP
+84 28 7308 0839
